10 điểm khác biệt chính giữa Sony A6400 và A7 III

29/01/2019, 11:57 AM

Sony Alpha A7 III và Sony Alpha A6400 là hai chiếc máy ảnh mirrorless được giới thiệu chính thức vào tháng 2 năm 2018 và tháng 1 năm 2019. Cả A7 III và A6400 đều cung cấp độ phân giải 24.2MP, có thể ghi ở dạng nén 14 bit RAW, đồng thời đều được trang bị bộ xử lý hình ảnh Bionz X mới nhất. Vậy hãy xem, về tính năng và ngoại hình giữa Sony A6400 và A7 III có điểm gì tương đồng và khác biệt gì nhé!

Cảm biến

Sự khác biệt đầu tiên đáng nói đến là định dạng cảm biến. A7 III sử dụng cảm biến BSI định dạng 35mm trong khi a6400 có chip APS-C nhỏ hơn.

Hai chiếc máy ảnh có một điểm chung là cả hai đều cung cấp độ phân giải 24,2MP, có thể ghi ở dạng nén 14 bit RAW, đồng thời đều được trang bị bộ xử lý hình ảnh Bionz X mới nhất. Tuy nhiên ISO có sự khác biệt, nếu A6400 có phạm vi ISO cơ bản là 100-32000, mở rộng được đến 102400 thì A7 III có phạm vi ISO cơ bản là 100 - 51200 và mở rộng được đến tận 204800. 

Ổn định hình ảnh

Sony Alpha A7 III có khả năng ổn định hình ảnh được đánh giá ở mức 5Ev theo tiêu chuẩn CIPA cho ảnh tĩnh và video. Trong khi đó, A6400 không có chế độ ổn định bên trong, vì vậy muốn ổn định hình ảnh, lựa chọn duy nhất là sử dụng ống kính ổn định quang học hoặc hỗ trợ của bên thứ ba như chân máy truyền thống hoặc gimbals cho video.

 

Thiết kế

Về thiết kế, A6400 nhỏ gọn hơn rõ rệt so với A7 III. Sở dĩ như vậy, bởi Sony A6400 tích hợp ít nút điều khiển vật lý, máy chỉ có một nút tùy chỉnh ở trên, không có nút bù trừ độ phơi sáng và không có nút điều khiển AF. Một điểm quan trọng khác là A7 III có hai khe cắm thẻ nhớ, trong khi a6400 có một và chỉ hỗ trợ chuẩn UHS-I (UHS-II có sẵn trên khe 1 của máy ảnh full-frame). Tuy nhiên, a6400 là chiếc duy nhất có đèn flash tích hợp.

+ A6400: 120.0mm x 66.9mm x 49.9mm; 403g với pin và thẻ nhớ

+ A7 III: 126,9 x 95,6 x 62,7mm; 650g với pin và thẻ nhớ

 

Kính ngắm

Kính ngắm của máy ảnh APS-C nhỏ hơn (0,39 inch) và có độ phóng đại nhỏ hơn 0,7x. Tuy nhiên, nó có lợi thế về tốc độ khung hình cao hơn (tối đa 120 khung hình / giây).

A7 III có tấm nền OLED 0,5 inch lớn hơn với độ phóng đại 0,78x. Tốc độ làm mới là khoảng 60 khung hình / giây và độ phân giải là như nhau cho cả hai (2.359k chấm).

 

Màn hình 

Cả hai chiếc máy ảnh đều có màn hình LCD 3 inch với độ phân giải 922k cùng độ nhạy cảm ứng. Sự khác biệt chính là màn hình của A6400 có thể nghiêng xuống 74° và lên 180°, trong khi màn hình LCD A7 III nghiêng xuống 41° và lên 107°.

 

Tự động lấy nét

A6400 có 425 điểm lấy nét theo cả pha và tương phản, bao phủ 84% bức hình. Trong khi A7 III có tới 693 điểm theo pha bao phủ toàn bộ khung hình, trong đó có 425 điểm lấy nét tương phản đi kèm chế độ 4D Focus khiến cho các đối tượng di chuyển cực nhanh cũng bị khóa nét dễ dàng.

Bên cạnh đó, Sony còn ưu ái trang bị cho A6400 thêm 2 tính năng mới là "Real-time Eye AF" và "Real-time Tracking". Real-time Eye AF là phiên bản nâng cấp mới nhất của công nghệ Sony Eye AF - sử dụng hệ thống nhận dạng chủ thể dựa trên AI để nhận dạng và theo dõi mắt, nhằm cải thiện tốc độ, độ chính xác và hiệu năng hoạt động. Còn Real-time Tracking là một tính năng theo dõi đối tượng mới, nhằm đảm bảo cho những vật thể di chuyển khó đoán nhất vẫn có thể nằm trong khu vực nét. Và những tính năng này sẽ có ở A7 III thông qua bản cập nhật firmwave vào tháng 4 năm 2019.

Tốc độ và bộ đệm

A6400 có thể chụp ở chế độ liên tục với tốc độ tối đa 11 khung hình / giây với theo dõi AF và AE. 

A7 III chậm hơn một chút, cung cấp tối đa 10 khung hình / giây với khả năng lấy nét và đo sáng tự động liên tục. Nếu bạn chuyển sang màn trập điện tử, tốc độ tối đa vẫn giữ nguyên.

Đối với bộ nhớ đệm, thông số kỹ thuật chính thức đề xuất 99 tệp JPG hoặc 46 tệp RAW. A7 III mang lại kết quả tốt hơn với 163 JPG và 89 RAW.

Video

Cả hai chiếc máy ảnh đều có thể quay video 4K lên đến 30 khung hình / giây bằng cách sử dụng toàn bộ chiều rộng của cảm biến và thực hiện đọc toàn pixel (6K thông tin được sử dụng và hạ thấp xuống 4K để tăng độ sắc nét).

Ở 1080p, cả hai camera có thể ghi tới 120 khung hình / giây và bạn có thể chọn ghi ở tốc độ đó ở chế độ bình thường (có âm thanh) hoặc tạo cảnh quay chuyển động chậm trong máy ảnh.

Cả hai máy ảnh đều có đầu vào micrô 3,5mm nhưng chỉ A7 III có đầu ra tai nghe.

Tuổi thọ pin

6400 sử dụng pin NP-FW50 có khả năng chụp khoảng 360 bức ảnh (khung ngắm) hoặc 410 khung hình (màn hình). Còn A7 III sử dụng NP-FZ1000 lớn hơn nhiều và có tỷ lệ hình ảnh là 610/710.

Cả hai máy ảnh có thể được sạc qua USB nhưng chỉ A7 III có kẹp pin chính thức.

 

Giá bán

Giá của máy ảnh rõ ràng là một yếu tố quyết định quan trọng. A6400 bắt đầu với giá bán lẻ $ 900 / £ 950 / € 1050 (chỉ thân máy). A7 III đắt hơn và có thể được tìm thấy với giá khoảng $ 2000 / £ 1850 / € 2130.

Tạm kết

Từ khả năng quay video 4K cho đến các cải tiến lấy nét tự động và tốc độ chụp liên tục, a6400 không hề lép vế so với người anh lớn của nó. Nó cũng có lợi thế là nhẹ hơn và nhỏ hơn cho những người tìm kiếm tính di động. Tuy nhiên, tùy vào kinh tế, nhu cầu và sự yêu thích của bản thân, bạn có thể chọn cho mình một chiếc máy thích hợp.

>> Mua trả góp máy ảnh Canon chính hãng tại Binhminhdigital

Bảng so sánh thông số kỹ thuật

Tính năng / Mô hình Sony A6400 Sony A7 III
Cảm biến 24 MP, APS-C 24 MP, Full Frame 
Hệ thống ống ngàm Sony E mount lenses Sony E mount lenses
Video 4K/30p  4K/30p 
ISO 100-32000 (100-102400) 100-51200 (50-204800)
Kính ngắm điện tử 2359k chấm 2359k chấm
Màn hình cảm ứng Vâng, nghiêng Vâng, nghiêng
Kích thước màn hình LCD Màn hình LCD 3.0 inch Màn hình LCD 3.0 inch
Độ phân giải màn hình LCD  922k dots  922k dots
Chụp liên tiếp 11.0 fps 10 fps
Loại pin NP-FW50 NP-FZ1000
Tuổi thọ pin 410 Shots 610 shots
Kích thước/Cân nặng 120 x 67 x 50 mm, 403 g 127 x 96 x 74 mm, 650 g

 

 

 

Copyright © 2015 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÂN PHỐI BÌNH MINH

GPDKKD số 0310697334, cấp ngày 17/03/2011 tại Sở kế hoạch và Đầu tư TP.Hồ Chí Minh
Trụ sở chính: 116 Nguyễn Văn Thủ, phường Đa Kao, quận 1, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam
Show room:Toà Sarica B.002, Đường D9, Khu Đô Thị Sa La, Phường An Lợi Đông, TP. Thủ Đức (Quận 2 cũ)
Hồ Chí Minh, Việt Nam, 700000